Du học DayStar

DayStar Group

  • Home
  • Tiếng Anh
  • Tiếng Nhật
  • Du học Nhật Bản
  • Xuất khẩu lao động
  • Giáo Dục
  • Tin tức
    • Công Nghệ
    • Bất động sản
    • Phong Thuỷ
    • Ẩm thực
You are here: Home / Giáo Dục / Tiếng Nhật / Học 4 Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Nhanh Chóng, Dễ Hiểu

Học 4 Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Nhanh Chóng, Dễ Hiểu

07/10/2023 07/10/2023 Nguyễn Phi Nhật Dương

Video bảng chữ cái tiếng nhật bản

TÌM HIỂU BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT

Tuy nhiên, với những người có nhu cầu đi du học Nhật Bản hoặc xuất khẩu lao động, hai bảng chữ cái chính cần học là Hiragana và Katakana. Thông thường để có thể nhớ được hết 2 bảng chữ cái này, chúng ta cần mất khoảng từ 3 đến 4 tuần (trong trường hợp không bận rộn các việc khác và dành nhiều thời gian để học).

Có thể bạn quan tâm
  • TỪ VỰNG, NGỮ PHÁP BÀI 18 – GIÁO TRÌNH MINNANO NIHONGO TIẾNG NHẬT
  • 9 TỪ ĐIỂN TIẾNG NHẬT BỔ TRỢ CỰC TỐT CHO VIỆC HỌC CỦA BẠN
  • Cách học tiếng Nhật online hiệu quả cho người mới bắt đầu
  • Học từ vựng tiếng Nhật bài 2 – Minna qua Flashcard
  • NGỮ PHÁP BÀI 27 – GIÁO TRÌNH MINNANO NIHONGO TIẾNG NHẬT

BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT HIRAGANA

Hiragana là loại chữ đầu tiên được người Nhật Bản dạy cho trẻ em. Đây là loại chữ mềm, thông dụng nhất.

Bạn đang xem: Học 4 Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Nhanh Chóng, Dễ Hiểu

Trong quá khứ, người Nhật đã vay mượn chữ tiếng Hán để sử dụng, nhưng khi sử dụng lại có một số hạn chế phá sinh. Tiếng Hán thường sử dụng từ đơn âm, trong từ vựng tiếng Nhật, phải ghép nhiều âm tiết mới trở thành một từ có nghĩa, bên cạnh đó, họ cũng chia ra thành các thì khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai).

Do phức tạp như vậy, nên cần dùng thêm chữ Hiragana để làm rõ nghĩa hơn. Các chữ trong bảng chữ cái Hiragana có kí tự âm thuần túy và chúng chỉ có một cách đọc duy nhất. Do đó, Hiragana đã được sử dụng để làm chức năng ngữ pháp, biểu thị mối quan hệ và biểu thị các chức năng trong câu của các chữ Hán được mượn.

Vì Hiragana gồm các nét uốn cong lượn, do đó Hiragana còn được gọi là chữ mềm.

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật 1

CÁCH PHÁT ÂM BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT HIRAGANA

Trước khi học cách đọc tiếng Nhật, chúng ta cần bắt đầu từ việc học các phát âm từng âm tiết cơ bản trong bảng chữ cái Hiragana. Cách phát âm liên quan trực tiếp đến khả năng nghe và nói của bạn sau này. Và chỉ khi chúng ta phát âm đúng chúng ta mới có thể nghe và nói chính xác.

Hàng 1 – Nguyên âm

Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o). Đây là hàng đầu tiên và có thể nói là quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana. Về cơ bảng các nguyên âm này đều được đi kèm với các phụ âm khác.

  • い (i) có cách đọc tương tự như cách phiên âm, nó vẫn được phát âm là “i” tương tự như tiếng Việt. Tức là い (i) được phát âm giống với chữ “i” trong từ “xuyến chi” hay “hòn bi”. Bạn có thể nhận thấy các nét trong âm い khá giống với cách viết chữ “i” phải không nào? Đó là cách để bạn nhớ nguyên âm này đó.
  • あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một chút. Trong Hiragana âm お (o) nhìn khá giống あ (a), những bạn mới học tiếng Nhật sẽ rất dễ nhớ nhầm hai từ này. Một cách để phân biệt cũng như ghi nhớ chúng tốt hơn bạn hãy để ý kỹ cách viết của hai âm này. Với あ (a) bạn sẽ nhận thấy có một hình tam giác nằm chính giữa từ, giúp bạn có thể liên tưởng đến chữ “A”, trong khi đó お (o) lại không có, nó chỉ có một hình trong nằm góc trái.
  • お (o) có cách phát âm hơi lái chữ “ô” trong từ “ô tô” hoặc “phô bày”, nếu khi bạn viết chữ ra giấy bạn sẽ nhận thấy dường như âm tiết này có hai chữ “o” lồng vào nhau. Đó chính là cách để bạn nhớ tốt hơn
  • う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư. Với う (u) , bạn dễ dàng nhận thấy có một chữ “u” nằm ngang xuất hiện trong cách viết của âm tiết này.
  • え (e) cũng được phát âm tương tự như う (u) , âm thanh được phát ra lai giữa e và ê, giống như chữ “ê” trong “con bê” hoặc “chê bai” vậy. Một số người học tiếng Nhật nói rằng họ ghi nhớ chữ này bằng cách liên tưởng đến một con chim có lông mào trên đầu.

Hàng 2: Hàng “K”

Hàng tiếng theo trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana là hàng ‘k”. Để phát âm hàng này bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với các nguyên âm hàng 1, như vậy ta được các từ か (ka), き (ki), く(ku), け (ke), こ (ko).

Hàng 3: Hàng “S”

Hàng tiếp theo trong Hiragana là hàng “s”. Tương tự như “k”, “s” sẽ được kết hợp với các nguyên âm để tạo ra hàng này. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ là hàng “s” có một trường hợp ngoại lệ. Khi đi với “i”, ta sẽ có cách phiên âm là “shi” nhưng khi đọc lại khá giống “she” trong tiếng Anh.

Hàng 4: Hàng “T”

Hàng “t” là hàng thứ tư chúng ta cần học trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana. Trong hàng này chúng ta cũng có hai trường hợp đặc biệt là ち (chi) và つ (tsu). Tức là khi đọc chúng ta không kết hợp “t” với các nguyên âm để được “ti” và “tu” mà chúng ta sẽ được hai chữ khác là ち (chi) và つ (tsu).

Như vậy, trong hàng “t” chúng ta có: た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to). Lưu ý, mặc dù た; と được phiên âm là “ta” và “to”nhưng trên thực tế, người Nhật phát âm hai chữ này là “tha” và “tho”.

Hàng 5: Hàng “N”

Hàng này không có trường hợp đặc biệt nào, việc chúng ta cần làm chỉ đơn giản là ghép “n” với các nguyên âm để tạo ra các âm hàng “n” bao gồm: あ (na)- に (ni)- ぬ (nu)- ね (ne)- の (no).

Hàng 6: Hàng “H”

  • Hàng “h” trong Hiragana có một trường hợp đặc biệt. Khi ghép “h” với “u” ta được “fu” mà không phải “hu”. Chúng ta được hàng “h” với các chữ: は (ha) – ひ (hi) – ふ (fu) – へ (he) – ほ (ho).
  • ふ (Fu); mặc dù được phiên âm là “fu” nhưng khi nói, người ta thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”.

Hàng 7: Hàng “M”

Hàng “m” không có trường hợp đặc biệt, như vậy chúng ta được các chữ: ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo).

Hàng 8: Hàng “Y”

Điều đặc biệt trong hàng “y” là nó chỉ có 3 chữ cái や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo). Trên thực tế, trong tiếng Nhật đã từng tồn tại “ye” và “yi”, nhưng hiện nay người Nhật sử dụng え (e) và い (i) vì có cách phát âm khá tương tự.

Hàng 9: Hàng “R”

  • Kết hợp “r” với 5 nguyên âm ta được các chữ hàng “r”, bao gồm: ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro).
  • ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re);ろ (ro) các chữ này đều thuộc hàng “r” nhưng khi nói người Nhật thường phát âm các âm gần với âm “l” hơn.

Hàng 10: Hàng cuối

Những chữ cái hàng 10 là nhóm cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, bao gồm わ (wa), を (wo) ( khi phát âm từ này khá giống giống お (o) nhưng を chỉ được dùng làm trợ từ), và âm ん (n)) (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm).

Xem thêm : Top 20 trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín nhất tại TPHCM

ん có ba cách đọc tùy vào tường trường hợp:

  • ん được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m. Ví dụ: えんぴつ (empitsu- bút chì).
  • ん được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này).
  • Các trường hợp còn lại hầu như ん đều được phát âm là n

BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT HIRAGANA VÀ DAKUTEN

Dakuten là những chữ cái được kết hợp từ các chữ cái Hiragana đã được học với những ký hiệu được học để thay đổi cách phát âm của những chữ Hiragana đó. Những ký hiệu này có thể là những ký hiệu giống ngoặc kép hoặc một vòng trong nhỏ.

Trong bảng chữ cái Hiragana chỉ có 5 hàng có thể đi với kí hiệu đặc biệt để tạo nên Dakuten.

  • か (ka) → が (ga): Tất cả các chữ cái thuộc hàng “k” đều có thể đi cùng dấu nháy để biến âm “K-“ trở thành âm “g“.
  • さ (sa) → ざ (za): Khi chữ thuộc hàng “s” đi với dấu nháy, có sẽ chuyển sang âm “z-“. Ngoại trừ chữ し, khi đi với ” nó sẽ chuyển thành “JI”.
  • た (ta) → だ (da): Với Dakuten, các chữ thuộc hàng “t” sẽ chuyển từ âm “t-“ sang âm “d-“, trừ 2 chữ cái là ち và つ. ち và つ khi thêm ” sẽ có cách phát âm gần giống với じ (ji) và ず (zu), chứ không phải giống hệt. Điều này có nghĩa là cách phát âm của 2 chữ này sẽ là sự kết hợp của âm D- và Z- (dzu và dzi).
  • は (ha) → ば (ba) / ぱ (pa): Điểm đặc biệt ở hàng “h” là các chữ trong hàng này có thể kết hợp cùng cả 2 loại dấu Dakuten – dấu nháy trên và dấu khuyên tròn. Khi dùng ”, âm “h” sẽ chuyển sang âm “b”, còn khi đi với dấu khuyên tròn, ta sẽ được âm “p”.

Xem thêm: Cách đếm số trong tiếng Nhật

BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT KATAKANA

Katakana là chữ cứng, bảng chữ cái này là các phiên âm mượn nước ngoài.

Giống như Hiragana, Katakana cũng là bảng chữ cái quan trọng của người Nhật, và bảng chữ cái này cũng chứa các kí tự âm cơ bản, mỗi chữ cũng chỉ có một cách đọc duy nhất. Katakana nhìn cứng cáp và gãy gọn hơn với các với nét cong, nét gấp và thẳng, cũng vì thế nếu Hiragana được gọi là chữ “mềm” do các nét uốn cong thì với những nét viết cứng cáp, Katakana được gọi là chữ “cứng”.

Những chữ cái trong bảng Katakana được dùng để kí họa các âm nước ngoài, chẳng hạn như dùng để kí họa tên nước, tên địa danh. Người Nhật cũng thường dùng Katakana để viết tên các loài động thực vật, cũng như các từ ngữ về khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, Katakana cũng được sử dụng phổ biến khi muốn nhấn mạnh thêm cho câu (chẳng hạn để làm nổi bật các câu trên biển quảng cáo, áp phích).

  • Lưu ý:

Katakana và Hiragana có cách viết và cách sử dụng khác nhau nhưng cách phát âm và cách sử dụng Dakuten ở hai bảng chữ cái này hoàn toàn giống nhau.

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật 2

BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT KANJI

Kanji là chữ Hán cổ, đây là bảng chữ cái có tuổi đời lâu nhất trong tiếng Nhật Bản. Các chữ có trong bảng chữ cái này thường là dạng tượng hình, được vay mượn từ bảng chữ cái Trung Quốc, những chữ trong bảng chữ cái này cũng được sử dụng nhiều.

Tuy nhiên đây là bảng chữ cái khó học nhất do mỗi chữ trong bảng chữ cái Kanji có thể có nhiều hơn một cách phiên âm, và tùy theo hoàn cảnh mà những chữ cái này được phát âm khác nhau. Vì vậy mếu muốn học, chúng ta phải kiên trì và rèn luyện thường xuyên.

Hiện nay, trong từ điển chữ Hán có khoảng 5 vạn chữ Kanji. Tuy nhiên với những người học tiếng Nhật chỉ cần biết khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng là đã đủ để giao tiếp và làm việc một cách chuyên nghiệp rồi. Những chữ cái Kanji mà chúng ta cần học là những chữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày, trong cả công việc, học tập và giai tiếp thông thường.

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật 3

CÁCH HỌC KANJI

Chữ Hán được cấu tạo từ hai phần chính: phần bộ (ý nghĩa của chữ) và phần âm (cách đọc, cách phát âm).

  • Bộ thủ chữ Hán
  • Mỗi từ trong bảng chữ cái Kanji đều được cấu tạo từ 1 hoặc nhiều bộ thủ khác nhau. Trong tiếng Nhật có tới 214 bộ thủ nhưng nếu không phải là những người nghiên cứu về Kanji và bạn chỉ học nó với mục đích thông thường thì bạn chỉ cần nắm rõ được 50 bộ thủ thông dụng nhất. Một số bộ thủ trong tiếng Hán khi đứng một mình cũng có nghĩa, nhưng một số bộ khác cần được kết hợp với nhau để tạo thành một từ có ý nghĩa.
  • Mỗi bộ có một vị trí đứng nhất định, chẳng hạn bộ nhân (イ ) thường đứng bên phải (イ trong chữ 住 (trú)), bộ dao (刂) thường đứng bên phải ( 剖 (chữ “phẫu” trong giải phẫu có bộ dao bên phải),…
  • Phần âm

Cạnh phần bộ là phần âm của các chữ Kanji. Khi đọc phần âm người ta thường căn cứ vào phát âm chuẩn dựa trên âm đọc của người Hoa. Khi chuyển những âm này sang âm Việt, cách đọc không còn chính xác nữa. Dẫu vậy chúng ta vẫn có một số quy tắc nhận biết phần âm trong một vài trường hợp.

白 bạch ( trắng), 拍 phách (nhịp), 迫 bách ( thúc bách)…

  • Nếu bạn biết nhiều âm Hán Việt, bạn sẽ có lợi thế hơn khi học Kanji.

Xem thêm : TOP 8 chữ Trung Quốc khó viết nhất

Tham khảo thêm: Học cách cảm ơn bằng tiếng Nhật

CÁCH NHỚ MẶT CHỮ KANJI

  • Mỗi chữ Kanji đều được cấu tạo từ nhiều bộ phận và nhiều chữ đơn giản, để hiểu và nhớ từng thành phần của nó sẽ giúp chúng ta liên tư ởng tới mặt chữ nhanh hơn.

Chẳng hạn: Chữ 男 (nam) gồm bộ điền cộng với lục, nó có ý nghĩa là người làm việc trên đồng ruộng.

  • Để nhớ được cách viết các chữ Hán, bạn nên tách ra thành nhiều bộ phận nhỏ, như đã nói, chữ Kanji được kết hợp từ nhiều bộ phận có ý nghĩa liên kết với nhau, từ những ý nghĩa đơn lẻ của bộ chúng ta sẽ được nghĩa của chữ Hán. Điều đặc biệt là mỗi bộ trong tiếng Hán đều có thể liên tưởng thành những hình ảnh cụ thể mang ý nghĩa của nó.

CÁCH VIẾT

  • Cách viết chính xác các từ Kanji là trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau.

Chẳng hạn: Chữ 校 (hiệu) ,ta sẽ viết bộ mộc trước vì nó nằm ở bên trái ( gồm 1 nét ngang và 1 nét sổ thẳng, 2 nét phẩy 2 bên) rồi tới dấu ( gồm 1 chấm, 1 ngang) và chữ chữ giao ( gồm chữ bát và 2 nét phẩy đè lên nhau) theo thứ tự trên dưới…

BẢNG CHỮ CÁI ROMAJI TIẾNG NHẬT

Romaji là bảng chữ cái sử dụng hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật, do đó, bảng chữ cái này được đánh giá bảng chữ cái tiếng Nhật thích hợp nhất để dạy cho người nước ngoài làm quen với tiếng Nhật.

Khi đã học Romaji, những người nước ngoài không cần phải biết tiếng Nhật nhưng vẫn có thể giao tiếp, nói tên người hoặc vật. Đây thực sự là một điều thuận lợi cho những người mới.

Việc latinh hóa tiếng Nhật được bắt đầu từ thế kỷ 16 bởi các nhà truyền đạo Kito người Bồ Đào Nha. Khi đó, những nhà truyền giáo này sử dụng hệ thống chữ latinh để hiểu được các ký hiệu tiếng Nhật, thời đó, không chuyển tự từng âm Kanagana hay Hiragana sang chữ latinh và nó cũng chỉ được sử dụng hạn chế trong phạm vi truyền giáo vào các học giả.

Sau này, đến khoảng năm 1867, một nhà truyền giáo người Mỹ là James Curtis Hepburn (1815- 1911) đã sáng tạo ra hệ thống chuyển tự một đối một từ Kanagana sang Romaji.

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật 4

NGUYÊN TẮC HỌC THUỘC CÁC BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT

Có 4 nguyên tắc chính để chúng ta có thể học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh và hiệu quả hơn:

Nguyên tắc 1: Ghi nhớ bằng hình ảnh

Theo quy luật trí nhớ của con người, những hình ảnh màu sắc, gần gũi với cuộc sống hàng ngày có khả năng được lưu giữ nhanh hơn những từ ngữ xa lạ thông thường (Hiệu ứng ưu thế hình ảnh). Vì vậy, việc mã hóa những chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana thành những hình ảnh thú vị là một biện pháp hoàn hảo để việc học đạt được kết quả tốt hơn.

Chẳng hạn, あ (a) bạn có nhận thấy nguyên âm này rất giống chiếc “ăng ten” không. Như vậy, khi nhắc đến “ăng ten” bạn có thể nhớ đến cách viết và phát âm của あ.

Nguyên tắc 2: Viết càng nhiều càng tốt.

Hiện nay, có một số nơi nói rằng, việc luyện viết là không cần thiết do hầu hết việc giao tiếp giữa người với người là thông qua máy tính, thông qua việc gõ bàn phím. Nhưng tôi không cho rằng việc đó là đúng, việc luyện viết trên giấy sẽ giúp chúng ta ghi nhớ các nét chữ một cách tốt hơn.

Thay vì việc chỉ học thông qua một giác quan là thị giác thì việc kết hợp nhiều loại giác quan sẽ đem đến hiệu quả tốt hơn. Vì vậy tôi cho rằng, kết hợp nhìn, nói, nghe, viết là điều cần thiết nếu bạn muốn học ngoại ngữ tốt hơn.

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật 5

Nguyên tắc 3: Học mọi lúc mọi nơi

Đam mê sẽ tạo nên kết quả tốt khi nó đi cùng sự rèn luyện kiên trì. Hãy học mọi lúc, mọi nơi, bất cứ khi nào bạn có thời gian rảnh rỗi: trong lúc nấu ăn, trong khi làm việc nhà, ngồi trên xe bus,…. Sự rèn luyện liên tục sẽ giúp tiếng Nhật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn với chúng ta.

Nguyên tắc 4: Luyện tập

Trong một bài viết khác của mình, tôi đã giải thích với các bạn cơ chế tâm lý của nguyên tắc này, rằng luyện tập thì giúp việc học đạt được hiệu quả như thế nào và tại sao luyện tập lại quan trọng như thế khi học ngôn ngữ.

  • Hãy luôn nhớ rằng, việc luyện tập sẽ gọi nhớ những gì đã được học và việc luyện tập giúp bạn tăng cường những dấu vết về những gì đã được học trong vỏ não. Bạn càng nỗ lực, càng cố gắng để nhớ một điều gì đó thì các xung thần kinh trên vỏ não càng được kích thích mạnh hơn, và bạn sẽ ghi nhớ được lâu hơn.

Trên đây là 4 bảng chữ cái trong tiếng Nhật, để học các bảng chữ cái này có hiệu quả, điều quan trọng là bạn phải chăm chỉ và viết càng nhiều càng tốt. Hãy chia sẻ với chúng tôi và những người bạn khác cách học bảng chữ cái tiếng Nhật của bạn để chúng ta cùng nhau tiến bộ nhé.

Nguồn: https://duhocdaystar.edu.vn
Danh mục: Tiếng Nhật

Bài viết liên quan

TỪ VỰNG TIẾNG NHẬT ĐỒ DÙNG TRONG NHÀ
Từ vựng tiếng Nhật ngày Tết
Từ vựng tiếng Nhật ngày Tết
Tổng hợp từ vựng tiếng Nhật về trẻ em thông dụng
Tuyển sinh giảng viên cơ hữu tiếng Nhật| Đại học Đông Đô
100 câu hội thoại tiếng Nhật cơ bản sử dụng hàng ngày
100 câu hội thoại tiếng Nhật cơ bản sử dụng hàng ngày
07 LÝ DO HỌC TIẾNG NHẬT MỖI NGÀY VẪN KÉM HIỆU QUẢ
07 LÝ DO HỌC TIẾNG NHẬT MỖI NGÀY VẪN KÉM HIỆU QUẢ
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 19 trong giáo trình Minna no Nihongo
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 19 trong giáo trình Minna no Nihongo
Cổng thông tin tuyển sinh trường Đại học Đông Á Đà Nẵng
Cổng thông tin tuyển sinh trường Đại học Đông Á Đà Nẵng
Học phí các khóa học Tiếng Nhật tại Nhật Ngữ Hướng Minh
[Update mới nhất] TỔNG HỢP ĐỀ THI N5 JLPT
[Update mới nhất] TỔNG HỢP ĐỀ THI N5 JLPT

Chuyên mục: Tiếng Nhật

About Nguyễn Phi Nhật Dương

Previous Post: « Cách đọc bảng chữ cái Alphabet tiếng Nhật
Next Post: Học bổng Thạc sĩ Nhật Bản 2023 Có Dễ Săn? »

Primary Sidebar

Bài viết nổi bật

Khóa học tiếng Anh giao tiếp cấp tốc iTalk VUS

Khóa học tiếng Anh giao tiếp cấp tốc iTalk VUS

31/12/2023

“Đừng để tiếng Anh cản ngăn bạn tiến bước” – VUS giao tiếp với khách hàng bằng ngôn ngữ gen Z

22/12/2023

“Đừng để tiếng Anh cản ngăn bạn tiến bước” – VUS giao tiếp với khách hàng bằng ngôn ngữ gen Z

21/12/2023

Từ vựng tiếng Anh về số đếm và số thứ tự cho trẻ em

Từ vựng tiếng Anh về số đếm và số thứ tự cho trẻ em

13/12/2023

Nâng trình tiếng Anh trong “một nốt nhạc” với 1000+ từ vựng tiếng Anh trình độ C1 thuộc 14 chủ đề phổ biến nhất

13/12/2023

Hướng dẫn cách đọc số chính xác trong tiếng Anh

Hướng dẫn cách đọc số chính xác trong tiếng Anh

13/12/2023

NÊN HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP HAY IELTS TRƯỚC ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO?

13/12/2023

Cổng thông tin tuyển sinh trường Đại học Đông Á Đà Nẵng

13/12/2023

B2 Vstep là gì? Đề thi và tài liệu luyện thi Vstep

B2 Vstep là gì? Đề thi và tài liệu luyện thi Vstep

13/12/2023

TẤT TẦN TẬT TỪ VỰNG VỀ SỞ THÍCH BẰNG TIẾNG ANH PHỔ BIẾN

13/12/2023

5 Cách học giỏi tiếng Anh dành cho trẻ em lớp 4 nhất định phải biết

5 Cách học giỏi tiếng Anh dành cho trẻ em lớp 4 nhất định phải biết

12/12/2023

111 tên tiếng Anh các con vật có phiên âm

12/12/2023

Từ vựng tiếng Anh về học tập phổ biến nhất

Từ vựng tiếng Anh về học tập phổ biến nhất

12/12/2023

209+ Từ vựng tiếng Anh bắt đầu bằng chữ L

209+ Từ vựng tiếng Anh bắt đầu bằng chữ L

12/12/2023

Các bài luyện nói, mẫu câu giao tiếp tiếng Anh theo chủ đề cơ bản thường gặp

12/12/2023

5 cuốn sách Grammar kinh điển - Muốn giỏi ngữ pháp tiếng Anh phải có

5 cuốn sách Grammar kinh điển – Muốn giỏi ngữ pháp tiếng Anh phải có

12/12/2023

Lộ trình học tiếng Anh cấp tốc dành cho người đi làm

Lộ trình học tiếng Anh cấp tốc dành cho người đi làm

12/12/2023

Cách tạo động lực học tiếng Anh cho người lười

Cách tạo động lực học tiếng Anh cho người lười

12/12/2023

B2 Vstep là gì? Đề thi và tài liệu luyện thi Vstep

B2 Vstep là gì? Đề thi và tài liệu luyện thi Vstep

12/12/2023

Cách làm sổ tay từ vựng tiếng Anh đơn giản dễ nhớ

Cách làm sổ tay từ vựng tiếng Anh đơn giản dễ nhớ

12/12/2023

Footer

Về chúng tôi

Blog du học DayStar duhocdaystar.edu.vn là trang chuyên trang trong lĩnh vực Du học và Xuất khẩu lao động Nhật Bản, được sáng lập bởi Tập đoàn Daystar.

Đồng thời là thông tin tự động cập nhật Google chuyên cung cấp kiến thức về tất cả lĩnh vực. Website chúng tôi là web site cập nhật nội dung tự động từ google.com. Nếu có vấn đề gì về bản quyền vui lòng liên hệ: contact@duhocdaystar.edu.vn

  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Liên hệ

Mạng xã hội

  • Facebook
  • Zalo
  • Youtube
  • Google maps

Theo dõi chúng tôi tại Google News

Địa Chỉ

Trụ sở chính tại Huế: Số 01 Điềm Phùng Thị, phường Vĩ Dạ, TP. Huế
Điện thoại: 0234 39 39 779 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

VP tại TP Hồ Chí Minh: 16B Hoàng Hữu Nam, phường Long Thạnh Mỹ, thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: 0943 957 779 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

VP tại TP. Đà Nẵng: 09 khu A3 Nguyễn Sinh Sắc, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 382 9579 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

VP tại Quảng Nam: 339 Phan Châu Trinh, TP. Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: 0235. 38 38 779 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

VP tại Tokyo: 1-29-9 Hatagaya, Shibuya-ku, Tokyo, 151-0072 Japan
Điện thoại: (+81) 80 4850 7779 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

VP tại Tokyo: 203 Asean – Bản Sibounheuang – Huyện Chanthaburi – Viêng Chăn – Lào
Điện thoại: (+81) 80 4850 7779 | Email: contact@duhocdaystar.edu.vn

Map

Bản quyền © 2025