Hôm nay hãy cùng nhau học ngữ pháp Minna no Nihongo bài 39 nhé! Trong bài 39, chúng ta sẽ học về câu chỉ nguyên nhân, lý do và trợ từ chỉ nguyên nhân . Nào! Chúng ta cùng học nhé!
1. Vて/ V ないàなくて/ A い → A くて/ A な → で 、~ : Câu chỉ nguyên nhân, lý do
Những thể văn ở trên được sử dụng để chỉ nguyên nhân, lý do. Trong mẫu câu này, mệnh đề trước của câu chỉ nguyên nhân và mệnh đề sau chỉ kết quả xảy ra bởi nguyên nhân đó. Khác với ~から mà chúng ta đã học ở bài 9, mẫu câu này có nhiều hạn chế.
1.1 Mệnh đề sau thường là những từ không bao hàm ý chí, cụ thể:
Tính từ, động từ biểu hiện cảm xúc: びっくりする、安心する、困る、さびしい、残念だ…
- ニュースを聞いて、びっくりしました。 Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin.
- 暑くて、寝られませんでした。 Không thể ngủ được vì trời nóng.
Xem thêm : Nâng trình Kaiwa tiếng Nhật với những BÍ KÍP có 1-0-2
わからない và thể phủ định của động từ khả năng: いけない、のめない、食べられない…
- 土曜日は 都合が悪くて、いけません。Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi.
- 話が複雑で、あまりわかりませんでした。Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp.
Tình huống trong quá khứ:
- じこがあって、バスが 遅れてしまいました。Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn.
- 授業に遅れて、先生にしかられました。Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng.
1.2 Ở mẫu câu này, mệnh đề sau không thể là sự biểu hiện hàm chứa chủ ý (ý hướng, mệnh lệnh, rủ rê, yêu cầu). Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý thì mệnh đề trước không sử dụng thể て、thay vào đó dùng thể văn から.
- あぶないですから、きかいに触らないで ください。( ○ )Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy.
- あぶなくて、きかいに 触らないで ください。 ( × )
1.3 Trong mẫu câu này, mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian. Nghĩa là sự việc của mệnh đề trước có trước, sự việc của mệnh đề sau có sau:
- あした 会議が ありますから、今日 準備しなければ なりません。(○)Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị.
- あした 会議が あって、今日 準備しなければなりません。(×)
2.2 Không sử dụng khi phần mệnh đề sau có hàm chứa chủ ý:
- 病気で明日会社を休みたいです。(×)Vì bị ốm nên ngày mai tôi muốn nghỉ làm.
3. ~ので
Xem thêm : Nên học tiếng Hàn hay tiếng Nhật? Ngôn ngữ nào khó học hơn?
3.1 Ý nghĩa:
Giống như ~ から mà chúng ta đã học ở bài số 9, ~ので chỉ nguyên nhân, lý do. ~か nhấn mạnh nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, trong khi ~ので là cách biểu hiện trình bày một cách khách quan về liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả theo diễn biến tự nhiên. Sử dụng ~ので để làm cho sự chủ quan của người nói nhẹ nhàng đi khiến người nghe không có cảm tưởng bị ép buộc, nó cũng thường được sử dụng để trình bày một cách nhẹ nhàng về lý do khi xin phép.
- 気分が悪いので、先に 帰っても いいですか。
Vì trong người cảm thấy khó chịu nên tôi có thể về trước được không ạ?
- バスが なかなか 来なかったので、大学に遅れました。
Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn.
Vì là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau.
- この荷物は じゃまなので、かたづけろう。(×)Vì cái hành lý này vướng quá, dọn đi thôi.
3.2 Cách dùng: ~ので đi tiếp ngay sau danh từ, động từ, tính ở chia ở thể thường
Nguồn: https://duhocdaystar.edu.vn
Danh mục: Tiếng Nhật