20 tờ 1000 Yên là mức thu nhập 1 tháng của bạn Yến (Thực tập sinh) đang làm việc tại Hokkaido
NỘI DUNG BÀI VIẾT:
Chia sẻ mức thu nhập của bạn Công Danh – ngành cơ khí đang làm việc tại Kumamoto (Nhật Bản)
Lương của người lao động áp theo luật lao động Nhật Bản, mức lương này tính theo giờ làm việc, mỗi giờ nhận được từ 695 – 900 Yên/giờ ,8 tiếng/ngày và mỗi tuần làm việc từ 40 – 44 tiếng.
Yếu tố ảnh hưởng Chi phí ( Yên/tháng) Thuế 1.000 – 1.500 Bảo hiểm 15.000 – 20.000 Tiền thuê nhà và đi lại 10.000 – 15.000 Ăn uống 30.000
Bạn đang xem: 10 Sự thật đằng sau mức lương thực tế đi Xuất khẩu lao động Nhật Bản 2023
Nhìn bảng thống kê ở trên thì tổng chi phí xuất khẩu lao động Nhật Bản 2018 có gì biến động?
Thuế: là thuế thu nhập được xí nghiệp trừ thằng vào lương, mức thuế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, lương thực lĩnh của Thực tập sinh trừ thuế có thể lên đến 2500 Yên/tháng.
Tiền bảo hiểm: Thực tập sinh được đóng 2 đến 3 loại bảo hiểm và tổng trừ khoảng 15.000 – 20.000 Yên/tháng. Được khám chữa bệnh định kỳ không mất phí. Mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe Thực tập sinh có thể báo ngay cho xí nghiệp hoặc nghiệp đoàn quản lý để được đưa đi khám, chữa trị. Thông tin về các loại bảo hiểm đọc bài viết 4 loại bảo hiểm của người lao động tại Nhật và cách tính tiền bảo hiểm
Đóng bảo hiểm sẽ nhận được khá nhiều lợi ích
Xem thêm : 10 điều cần biết khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành thực phẩm
Sau khi hết hạn hợp đồng, Thực tập sinh được nhận lại các khoản trích từ bảo hiểm nhân thọ (gọi là tiền nenkin). Khoảng hơn 100 triệu VNĐ. Đọc chi tiết bài viết: Hướng dẫn lao động lấy lại tiền hoàn thuế Nenkin Phí nội trú + phí sửa chữa: Thông thường các Thực tập sinh sẽ ở tại nhà ở dành cho công nhân của xí nghiệp, hoặc một số xí nghiệp cấp cho các bạn có nhà riêng để ở, đôi khi là ở chung với chủ xí nghiệp nếu là xí nghiệp nhỏ. Mức phí nội trú này tùy theo hỗ trợ của xí nghiệp, có những xí nghiệp hỗ trợ các bạn hoàn toàn. Mức trừ thông thường là từ 0 – 20.000 Yên/tháng. Nếu bạn làm tại trung tâm thành phố thì mức này sẽ rất cao. >> Muốn biết có nên đi Nhật hay không, bạn cần tìm hiểu ngay.
Bảng lương nhận được sau khi trừ 31.975 Yên gồm các khoản thuế bảo hiểm chi phí nội trú còn lại 190.205 Yên của 1 lao động Việt Nam tại Nhật Bản
Mỗi tháng, trung bình làm việc ở Nhật để ra được 18.000.000 – 25.000.000 đồng. Đây là khoản thu nhập cao đối với lao động Việt Nam, tuy nhiên đây là thu nhập không tính làm thêm. Nếu có giờ làm thêm, thu nhập của người lao động sẽ rất tốt. >> Tham khảo thêm: Tổng hợp những đơn hàng lương cao tại Nhật Bản được hỗ trợ chi phí
Đây là mức thu nhập khá cao tương đương với thu nhập của một trường phòng tại doanh nghiệp Việt Nam. Đọc ngay bài viết: So sánh mức lương XKLĐ ở Nhật Bản và Việt Nam năm 2020
Bảng lương làm việc của ảnh Nguyễn Hoàng Nam đang làm việc tại Hokkaido Nhật Bản
“Thông thường sau khi trừ toàn bộ chi phí phát sinh thu nhập bình quân về tay người lao động sẽ dao động trong khoảng từ 25 – 35 triệu VNĐ” – anh Nguyễn Hoàng Nam đang làm việc tại Hokkaido (Nhật Bản) không ngần ngại chia sẻ với chúng tôi
Đối với những người có kinh nghiệm có thể sang Nhật theo diện kỹ sư, tuy vất vả hơn nhưng mức lương cao hơn rất nhiêu so với các đơn hàng khác.
Xem mức lương kỹ sư, kỹ thuật viên tại đây
Đi Nhật ngoài mức lương cơ bản lao động còn có 1 nguồn thu vô cùng lớn từ thời gian làm thêm của mình. Mức lương làm thêm được tính như sau:
Mức thu nhập sau những tháng ngày làm việc không mệt mỏi của bản bạn Vân (Chiba, Nhật Bản)
Như vậy, thu nhập bình quân của người lao động Việt đi làm việc tại Nhật Bản là 2.230.000 Yên (xấp xỉ 450 triệu VNĐ) đây là mức thu nhập đáng mơ ước của hàng trăm lao động Việt Nam.
5. Mức lương tối thiểu vùng đi XKLĐ Nhật 2020 tăng mạnh Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho lao động, được PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH. Doanh nghiệp không được trả thấp hơn mức đó, nếu doanh nghiệp trả thấp hơn thì xem như vi phạm quy định. 01/01/2017 mức lương tối thiểu vùng đã được điều chỉnh, tuy nhiên bắt đầu từ 1/08/2023, chính phủ Nhật Bản tiếp tục có chính sách tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đâycó lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc.
THỨ TỰ LƯƠNG MỖI GIỜ 都道府県(前年比 上昇率) Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước 1 1,013円 Tokyo – 東京 (+28円) 2 1,011円 Kanagawa – 神奈川 (+28円) 3 964円 Osaka – 大阪 (+28円) 4 926円 Saitama – 埼玉 (+28円) Aichi – 愛知 (+28円) 5 923円 Chiba – 千葉(+28円) 6 909円 Kyoto- 京都 (+27円) 7 899円 Hyogo – 兵庫 (+28円) 8 885円 Shizuoka – 静岡 (+27円) 9 873円 Mie – 三重 (+27円) 10 871円 Hiroshima – 広島 (+27円) 11 866円 Saga – 滋賀 (+27円) 12 861円 Hokkaido – 北海道(+26円) 13 853円 Tochigi – 栃木(+27円) 14 851円 Gifu – 岐阜(+26円) 15 849円 Ibaraki – 茨城(+27円) 16 848円 Toyama – 富山(+27円) Nagano – 長野(+27円) 17 841円 Fukuoka – 福岡(+27円) 18 837円 Yamanashi – 山梨(+27円) Nara – 奈良(+26円) 19 835円 Gunma – 群馬(+26円) 20 833円 Okayama – 岡山(+26円) 21 832円 Ishikawa – 石川(+26円) 22 830円 Nigata – 新潟(+27円) Wakayama – 和歌山(+27円) 23 829円 Fukui – 福井(+26円) Yamaguchi – 山口(+27円) 24 824円 Miyagi – 宮城(+26円) 25 818円 Kagawa – 香川(+26円) 26 798円 Fukushima – 福島(+26円) 27 793円 Tokushima – 徳島(+27円) 28 790円 Aomori – 青森(+28円) Iwate – 岩手(+28円) Akita – 秋田(+28円) Yamagata – 山形(+27円) Tottori – 鳥取 (+28円) Shimane – 島根 (+26円) Ehime – 愛媛 (+26円) Kochi – 高知(+28円) Saga – 佐賀(+28円) Nagasaki – 長崎(+28円) Kumamoto – 熊本(+28円) Oita – 大分(+28円) Miayaki – 宮崎(+28円) Kagoshima – 鹿児島(+29円) Okinawa – 沖縄(+28円)
>>> Cập Nhật mức lương tối thiểu 47 tỉnh tại Nhật Bản năm 2020
Như vậy, so với thời điểm năm ngoái mức lương tối thiểu vùng của các thành phố tăng khá nhiều. Tokyo tăng 28 yên/ giờ, Okinawa tăng 28 yên/ giờ; Hokkaido tăng 26 yen/ giờ Thành phố có mức lương tăng nhiều nhất chính là Kagoshima ( 29 yên/h), tiếp theo là Tokyo, Kanagawa, Osaka, Saitama, Aichi, Chiba, Hyogo, Aomori, Iwate, Akita, Tottori, Kochi, Saga, Nagasak, Kumamoto, Miyagi, Okinawa ở mức 28 yên/h; Các thành phố còn lại tăng 26-27 yên/ h so với các năm trước Cũng theo bảng danh sách này Tokyo tiếp tục là thành phố có mức lương tối thiểu vùng cao nhất Nhật Bản với 1013 yên/h, tiếp theo là Kanagawa và Osaka. Các tỉnh có mức lương tối thiểu vùng thấp nhất là 790 yên/h gồm Aomori, Iwate, Akira, Yamagata, Tottori, Shimane, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Mitagi, Kagoshima, Okinawa.
Nguồn: https://duhocdaystar.edu.vn
Danh mục: Xuất khẩu lao động